Bài thuốc trị băng lậu

Trên số báo thứ 3 ra ngày 5/3 (số 37), chúng tôi đã đăng các bài thuốc trị băng lậu do các thể huyết nhiệt, khí hư suy. Số báo này xin được giới thiệu tiếp 2 thể: băng lậu do huyết ứ và băng lậu do thận hư.

Băng lậu do huyết ứ

Nguyên nhân: phần nhiều do trước khi hành kinh, sau khi sinh huyết dư chưa ra hết lại thêm cảm nhiễm hàn, nhiệt, gây nên ứ, ứ trở xung - nhâm, máu không quy kinh, gây nên băng lậu.

Biểu hiện: kinh huyết chốc chốc lại tuôn ra hoặc đình bế đã lâu ngày bỗng chốc lại băng huyết, đầm đìa không dứt. Máu màu tím có cục máu ra theo, bụng dưới chốc chốc lại đau. Lưỡi tím thâm, mạch sáp.

Phép trị: hóa ứ chỉ huyết, lý khí thuận kinh.

Bài thuốc: hồng hoa 6g, đào nhân 6g, quy vĩ 6g, xuyên khung 6g, thanh bì 6g, thục địa 15g, bạch thược 15g, đan sâm 15g, diên hồ 9g, hương phụ 9g, sắc lấy nước uống. Nếu máu ra nhiều quá, có thể bỏ xuyên khung, quy vĩ thêm địa du 9g, ích mẫu thảo 9g, khiếm căn (rễ cây khiếm thảo) 9g, bột tam thất 9g, sắc lẫn để uống, ngày 2 lần, khi cầm máu là được.

Bài thuốc trị băng lậu 1 Cành, lá và rễ cây khiếm thảo.

Băng lậu do thận hư

Nguyên nhân: thận là nguồn gốc thiên quý, là gốc của xung - nhâm. Thận có tác dụng chủ yếu trong kinh nguyệt. Thận khí bị bệnh là gốc rễ dẫn tới băng lậu. Ví dụ một số ít thiếu nữ thiên quý đến quá sớm, do thận khí còn non yếu, xung - nhâm chưa thịnh, không thể điều tiết kỳ kinh được, do đó mà phát sinh băng lậu. Cũng có trường hợp do lấy chồng sớm, đẻ nhiều lần, sinh hoạt tình dục không điều độ, tinh huyết hư hao, làm cho thận âm bất túc, âm hư nội nhiệt, bức huyết phải băng. Cũng có trường hợp đang ở thời kỳ tiền mãn kinh, thận khí dần dần hư suy, không làm được chức năng phong tàng, xung - nhâm không vững chắc, không thể ràng buộc huyết được, dẫn tới băng lậu. Tùy thiên về thận âm hư hoặc thiên về thận dương hư mà dùng thuốc trị cụ thể:

Chứng bệnh băng lậu thiên về thận âm hư:

Biểu hiện: kinh nguyệt rối loạn, hành kinh không đúng kỳ, lượng kinh nhiều đầm đìa không sạch. Máu đỏ, chất đặc sền sệt, đầu váng, tai ù, thắt lưng mỏi nhừ. Do thủy không cứu tế được hỏa, thường thấy tâm phiền bất an. Rêu lưỡi đỏ, ít, mạch tế sác.

Bài thuốc: sinh thục địa 9g, hoài sơn 15g, quả dâu 15g, hạn liên thảo 15g, xương cá mực 15g, khởi tử 9g, du nhục 9g, đan bì 9g, thỏ ty tử 9g, cao mai rùa 9g, nữ trinh tử 9g, tục đoạn 9g, sắc lấy nước uống, ngày 2 lần đến khi cầm máu thì thôi.

Chứng bệnh băng lậu do thận dương hư:

Biểu hiện: kinh nguyệt không theo kỳ hạn nào cả, xuất huyết nhiều hoặc ít, đầm đìa không sạch, màu thâm, chất nhạt, sắc mặt ảm đạm, thắt lưng và vùng mông đau liên miên, người hàn, sợ lạnh, nước tiểu trong, dài. Chất lưỡi trắng nhạt, mạch tế nhược.

Bài thuốc: thục địa 12g, hoài sơn 12g, đỗ trọng 12g, hoàng kỳ 12g, xích thạch chi 12g, sơn thù du 9g, thỏ ti tử 9g, cao sừng hươu 9g, phụ tử 9g, bổ cốt chi 9g, sắc lấy nước uống ngày 2 lần đến khi cầm máu thì thôi. 

BS. Thanh Quy

Comments

Popular posts from this blog

Bầu bí vẫn an toàn khi... “yêu”

Chữa chứng bất lực, liệt dương bằng thực phẩm

Bài thuốc chữa áp